Điều kiện và thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới nhất
Tóm tắt câu hỏi:
Xin giúp em giải đáp một số thắc mắc sau: 1. Nhà e có mua một mảnh đất ngang 11m, dài 41m, tổng diện tích đất khoảng 455,5m2. Phần đất này chưa được tách thửa, và đang nằm trong phần đất có diện tích: 2071.2m2, là đất trồng cây hàng năm, hiện tại đã có 300m2 đất thổ cư. Nhà em muốn tách thửa và chuyển hết phần đất này lên thổ cư thì cần làm những thủ tục gì?(hạn mức cho phép đất thổ cư chỗ em là 300m2/hộ gia đình).
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phậntư vấn về pháp luật đất đai– Phòngtrợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phícủa Công Ty Luật Trách Nhiệm Hữu Hạn Trần Hải Ánh
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công tyLuật sư Trần Hải Ánh. Với thắc mắc của bạn, Công tyLuật sư Trần Hải Ánhxin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Đất đai năm 2013
Thông tư 76/2014/TT-BTC
2. Giải quyết vấn đề:
Xem thêm:Điều kiện và thủ tục tách thửa đất như thế nào?
Bạn muốn tách thửa cho phần đất của mình, do bạn không nói rõ địa phương mình đang ở nên không thể cung cấp rõ cho bạn điều kiện tách thửa cụ thể ở cùng đó. Để có thể tách thửa được, đất của bạn cần đáp ứng về điều kiện cho diện tích đất được quy định chung trong quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở đó về diện tích tối thiểu khi tách thửa. Khi đáp ứng được điều kiện này bạn mới có thể làm hồ sơ xin tách thửa được, điều kiện có hai phần giới hạn tối thiếu của đất ở và phần giới hạn tối thiểu của đất nông nghiệp.
Trình tự, thủ tục tách thửa căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
…”
Nhà bạn muốn chuyển hết phần đất nông nghiệp lên đất thổ cư, về quy định liên quan tới hạn mức đất ở, hạn mức này được áp dụng trong trường hợp nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì không bị giới hạn bởi hạn mức giao đất, tức trường hợp của bạn có thể chuyển mục đích sử dụng sang đất ở hết 1771.2 m2 đất nông nghiệp còn lại , tuy nhiên theo quy định tại Thông tư 76/2014/TT-BTC thì phần đất vượt hạn mức sẽ nộp tiền sử dụng đất cao hơn so với phần diện tích đất trong hạn mức. UBND cấp tỉnh tại địa phương bạn có quy định về việc tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức.
Về việc chuyển mục đích sử dụng đất, theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bạn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là đất thổ cư) thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND quận ( huyện) nơi có đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Người dân nên chủ động trực tiếp lên UBND (quận) huyện để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xem địa phương mình đang có đất nông nghiệp có nằm trong diện quy hoạch không; và
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.
– Thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất:
Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Nghĩa vụ tài chính:
Người sử dụng đất khi được Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Nộp tiền sử dụng đất:
Nộp bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân:
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;
Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.
- Xác định giá đất:
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất sẽ là giá đất quy định tại Bảng giá đất khi ưu đãi về giá đất tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở.
Sẽ được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu do tách hộ đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
Ngoài ra, nếu hộ gia đình, cá nhân nào chưa có khả năng về tài chính để nộp tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng thì sẽ được ghi nợ trên Giấy chứng nhận và được trả nợ dần trong thời hạn 5 năm. Người nộp thuế sẽ được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn trong trường hợp trả nợ trước hạn.
Nguồn: //hoidapphapluat.vn/dieu-kien-va-thu-tuc-chuyen-doi-muc-dich-su-dung-dat-moi-nhat/