You are currently viewing Hỏi đáp nguyên tắc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Hỏi đáp nguyên tắc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Hỏi đáp nguyên tắc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thế chấp tài sản chung vợ chồng tại ngân hàng cần có những văn bản gì?

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư, hiện tại tôi đang thắc mắc vài vấn đề liên quan đến hôn nhân và tài sản của tôi sau ly hôn. Tôi năm nay 30 tuổi, hiện đã ly hôn được 1 năm, vợ chồng tôi ly thân 4 năm mới giải quyết ly hôn. Trong thời gian ly hôn tôi được gia đình giúp đỡ mua 1 miếng đất 100 m, và hiện tại ngày ra sổ sang nhượng của tôi có trước ngày ra quyết định ly hôn là 1 tháng 6 ngày nhưng trong quyết định ly hôn của chúng tôi đều thỏa thuận rằng không có tài sản chung, nợ chung và con chung. Nay tôi cần vay thế chấp miếng đất đó khoảng 200 triệu nhưng các ngân hàng đều đòi hỏi giấy cam kết tài sản của vợ chồng tôi. Trước khi thỏa thuận ly hôn chúng tôi đã thống nhất tự chia tài sản trước khi ra tòa và ko hề nếu bất cứ tài sản nào trên tòa cũng như trong đơn ly hôn. Vậy tại sao khi tôi vay vốn thế chấp đã bổ sung các giấy tờ yêu cầu mà ko dc duyệt vì lý do thiếu bản cam kết tài sản …mong luật sư giúp tôi hiểu rõ vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn .

Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công Ty Luật Trách Nhiệm Hữu Hạn Trần Hải Ánh.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật sư Trần Hải Ánh. Với thắc mắc của bạn, Công ty Luật sư Trần Hải Ánh xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2. Giải quyết vấn đề

Khi quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nhiều cặp vợ chồng đã đi đến quyết định ly hôn. Khi giải quyết việc ly hôn tại Tòa án nhân dân, vấn đề chia tài sản chung luôn là mối quan tâm của nhiều gia đình. Trong trường hợp của bạn, vợ chồng bạn đã thỏa thuận tự phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên Tòa án không giải quyết vấn đề này. Tuy vậy, khi bạn có nhu cầu vay vốn thế chấp phần đất đó, phía ngân hàng yêu cầu giấy cam kết tài sản của vợ chồng bạn là có căn cứ, bởi:

Trước hết, cần xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng bạn.

Trường hợp 1: Nếu đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn.

Theo đó, tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy, tài sản này được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao trước khi có quyết định ly hôn 1 tháng 6 ngày (khi chưa có quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật thì vợ chồng bạn vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân) nên đây là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Khi xác định đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, vợ chồng bạn không yêu cầu Tòa án phân chia mà thỏa thuận tự phân chia thì việc yêu cầu phải có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản từ phía ngân hàng là hoàn toàn hợp lý. Việc yêu cầu này có giá trị trong việc giúp ngân hàng xác định cụ thể quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này thuộc quyền của bạn hay của vợ bạn theo cam kết phân chia tài sản để đảm bảo tính hợp pháp về chủ thể của quyền sử dụng đất được thế chấp, tránh rủi ro phát sinh nếu sự thỏa thuận của vợ chồng bạn về việc vợ được sở hữu phần đất này nhưng bạn tự ý sử dụng nó đi thế chấp ngân hàng.

Trường hợp 2: Nếu đây là tài sản riêng của bạn mặc dù nó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân:

Như đã phân tích ở trên, tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trước khi Tòa án ra quyết định ly hôn 1 tháng 6 ngày, quan hệ vợ chồng của các bạn chỉ chấm dứt khi có quyết định, bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án. Căn cứ theo Điều 33 Luật này, nếu bạn chứng minh được quyền sử dụng đất này mặc dù có được sau khi kết hôn nhưng do được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì đây vẫn sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn.

Do đó, nếu bạn có hợp đồng tặng cho mà gia đình bạn tặng cho phần đất này hoặc chứng minh được tiền mua đất hình thành từ tiền riêng mà gia đình bạn tặng cho riêng bạn (có giấy tờ ghi nhận cụ thể) thì đây được xác định là tài sản riêng của bạn và không bị phân chia khi ly hôn. Và do đó, nếu đó là tài sản riêng của bạn thì việc ngân hàng yêu cầu văn bản cam kết tài sản chung vợ chồng là không cần thiết và bạn có quyền từ chối yêu cầu này của họ.

Tóm lại, bạn có thể xem xét tình huống cụ thể của mình để cung cấp giấy tờ cần thiết cho phía ngân hàng.

Nguồn: https://hoidapphapluat.vn/hoi-dap-nguyen-tac-xac-dinh-tai-san-chung-cua-vo-chong-trong-thoi-ky-hon-nhan/